Tính thuế thu nhập cá nhân
08:45 - 14/05/2020
Tính thuế thu nhập cá nhân
Câu hỏi: Nếu công ty tôi ứng trước 70$, người lao động mang bill và invoice chỉ tương ứng 50$ thì 50$ đó có bị tính thuế TNCN không? Nếu nhân viên được nhận luôn 20$ còn lại thì 20$ còn lại có tính thuế TNCN không?
Tính thuế thu nhập cá nhân
Câu hỏi:
Nếu công ty tôi ứng trước 70$, người lao động mang bill và invoice chỉ tương ứng 50$ thì 50$ đó có bị tính thuế TNCN không? Nếu nhân viên được nhận luôn 20$ còn lại thì 20$ còn lại có tính thuế TNCN không?
Trả lời: Trường hợp 70$ là thu nhập chịu thuế thì không phải tính thuế TNCN trên phần tạm ứng là 70$ mà phải tính thuế TNCN dựa trên tổng số tiền lương người lao động nhận được đã bao gồm số tiền 70$ đó. Việc có hóa đơn hay không đối với 50$ và 20$ không phụ thuộc vào việc có tính thuế hay không.
Dựa trên dữ kiện bạn cung cấp, công ty bạn đã “ứng trước” cho “người lao động”, vì vậy có sự ràng buộc giữa quyền và nghĩa vụ giữa hai bên nên có thể trường hợp của bạn là công ty tạm ứng tiền lương, tiền công cho người lao động. Trường hợp này bạn đã tạm ứng 70$ tiền lương cho người lao động trong đó 50$ được xác nhận tạm ứng còn 20$ không được xác nhận tại bất kỳ giấy tờ tài liệu nào. Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 không quy định riêng về trường hợp tiền lương, tiền công tạm ứng mà chỉ quy định “ Thu nhập từ tiền lương, tiền công” là khoản thu nhập chịu thuế theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Theo điểm b), khoản 2, điều 8, thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân (thông tư 111/2013/TT-BTC) thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Như vậy, không phân biệt là số tiền tạm ứng trên được ứng cho tháng nào, thời gian nào mà chỉ cần số tiền đó được công ty bạn trao cho người lao động tại thời điểm nào thì sẽ được coi đó là thu nhập của người đó phát sinh tại thời điểm đó.
Căn cứ tính thuế: Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân cư trú, theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì “Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ. Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân không cư trú, theo điều 18, thông tư 111/2013/TT-BTC căn cứ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thuế suất. Như vậy, việc số tiền 70$ trên có tính thuế TNCN không không phụ thuộc vào việc có hóa đơn xác nhận hay không mà phụ thuộc việc thu nhập trên thuộc thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và được kế toán công ty thực hiện tính, kê khai đúng cách.
- Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập từ tiền lương, tiền cônglà loại thu nhập chịu thuế TNCN. Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì những khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền; Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ các khoản b.1 đến b.11); Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật v.v; Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát v.v; Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức; Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán (trừ các khoản e.1 đến e.4).
- Xác định thu nhập tính thuế
Xác định tính thuế TNCN đối với người lao động là cá nhân cư trú theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/TT-BTC và đối với người lao động là cá nhân không cư trú theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/TT-BTC
Cụ thể:
- Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân cư trú:
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC “Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau […]” Theo đó, sau khi đã tính được mức thu nhập tính thuế đã bao gồm khoản tiền tạm ứng chịu thuế thì sẽ dựa vào biểu thuế suẩt để tính thuế phải nộp.
- Đối với trường hợp người lao động của công ty bạn là cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20% (Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Như vậy, trong trường hợp này thì công ty phải nộp thuế đối với phần thu nhập chịu thuế đã bao gồm khoản tạm ứng chịu thuế mà không có trường hợp ngoại lệ.
Để được tư vấn xin quý khách hàng cung cấp thông tin gồm: tên, số CMT, CCCD, email, số điện thoại liên hệ đối với khách hàng là cá nhân; tên doanh nghiệp và mã số thuế, số điện thoại liên hệ đối với khách hàng doanh nghiệp! Quý khách hàng có thể gửi thông tin về địa chỉ email của chúng tôi như ở dưới để được tư vấn chi tiết thủ tục và nhận bảng báo giá dịch vụ.
CÔNG TY LUẬT HNLAW & PARTNERS
Địa chỉ: Toà nhà DBS, số N028, lô 31 khu dịch vụ thương mại và nhà ở Hà Trì, phường Hà Trì, Hà Đông, Hà Nội.
Email: tuvan.hnlaw@gmail.com