Sở hữu 51% cổ phần
09:52 - 17/12/2020
Sở hữu 51% cổ phần Câu hỏi: Sở hữu 51% cổ phần có ý nghĩa gì? Tôi được biết rằng các nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần đều muốn sở hữu 51% số cổ phần. Vậy con số này thực sự có ý nghĩa như thế nào?
Sở hữu 51% cổ phần
Câu hỏi:
Sở hữu 51% cổ phần có ý nghĩa gì?
Tôi được biết rằng các nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần đều muốn sở hữu 51% số cổ phần. Vậy con số này thực sự có ý nghĩa như thế nào? Xin cảm ơn
Trả lời:
Việc nắm giữ 51% cổ phần công ty trở lên khiến nhà đầu tư có thể thâu tóm quyền lực về tay mình trong công ty. Đây là ý nghĩa quyết định khiến các nhà đầu tư góp vốn vào công ty cổ phần đều muốn sở hữu 51% số cổ phần. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, nắm giữ 51% cổ phần có thể tiến hành các hoạt động liên quan đến việc triệu tập và thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điều 141 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.”
Như vậy nắm giữ 51% cổ phần có đủ điều kiện tiến hành cuộc họp.
Thứ hai, nắm giữ 51% cổ phần có thể thông qua nghị quyết của Công ty bằng hình thức biểu quyết
Theo khoản 1, điều 144 Luật doanh nghiệp quy định về các trường hợp nghị quyết được thông qua như sau:
“1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.”
Như vậy nắm giữ 51% cổ phần có ưu thế áp đảo trong việc thông qua nghị quyết của công ty với các nội dung quan trọng trên.
Theo khoản 2, điều 144 luật doanh nghiệp năm 2014 thì trừ một số trường hợp theo quy định các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành.
Cũng theo khoản 4, điều 144 luật doanh nghiệp năm 2014 thì trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Ngoài ra, cũng theo khoản 3, điều 144 luật doanh nghiệp thì việc nắm giữ 51% cổ phần có thể quyết định nhân sự chủ chốt của công ty theo phương thức bầu dồn phiếu. Việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên nếu điều lệ công ty không quy định khác.
Như vậy, nắm giữ 51% cổ phần đồng nghĩa với việc có số phiếu đa số quyết định đến sự phát triển của công ty.